Công ty VINNOVA https://vinnova.vn Tiên phong công nghệ cho cuộc sống tốt hơn Fri, 17 Jun 2022 04:30:03 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.2.1 https://vinnova.vn/wp-content/uploads/2021/10/cropped-vinnova-logo-copy-32x32.jpg Công ty VINNOVA https://vinnova.vn 32 32 Các thuốc sát trùng sử dụng trên người hiện nay https://vinnova.vn/cam-nang-nhung-dieu-can-biet-ve-cac-thuoc-sat-trung-hien-nay-138/ https://vinnova.vn/cam-nang-nhung-dieu-can-biet-ve-cac-thuoc-sat-trung-hien-nay-138/#respond Tue, 28 Dec 2021 10:08:55 +0000 https://vinnova.vn/?p=138 Các vết thương, đặc biệt là những vết thương mãn tính và khó lành hoặc liên quan đến các bệnh mãn tính như đái tháo đường, làm giảm chất lượng cuộc sống và tạo gánh nặng kinh tế đáng kể cho bệnh nhân. Vết thương không phải là vết thương tĩnh, mà là vết thương động, trong đó có các mô chết, dịch tiết và vi khuẩn. Vi khuẩn tổ chức thành màng biofilm, làm giảm tính nhạy cảm với kháng sinh của chúng. Màng biofilm phổ biến ở vết thương và có liên quan đến việc chữa lành kém.

Làm sạch vết thương là một bước cơ bản của xử trí vết thương. Làm sạch vết thương, nếu được áp dụng một cách thích hợp, có thể làm giảm mô chết và làm chậm sự phát triển của màng biofilm. Dung dịch sát trùng giúp ngăn ngừa nhiễm trùng, viêm nhiễm do rửa vết thương bằng dung dịch sát trùng giúp tăng cường khả năng chữa lành vết thương.

Có rất nhiều loại thuốc sát trùng trên thị trường hiện nay như nước oxi già, Povidone Iod, Clohexidin. Phần dưới đây là tổng hợp tóm lược về tính chất và hiệu quả sát khuẩn của những thuốc sát khuẩn này.

Povidon-Iod chất sát trùng phổ biến

Povidone-iodine là một phức hợp hóa học của povidon, hydro iod và iod nguyên tố. Nó hoạt động bằng cách giải phóng iod đến bám vào và dẫn đến cái chết của một loạt vi sinh vật. Các chế phẩm Povidon-iod là chất kháng khuẩn hiệu quả, nhưng tác động tích cực đến việc chữa lành vết thương chưa rõ ràng, và sự hấp thụ iod toàn thân có thể tạo ra các tác dụng phụ đáng kể về mặt lâm sàng. Một số nghiên cứu cho rằng dung dịch povidone-iodine không ức chế quá trình chữa lành vết thương in vivo, nhưng nhiều chế phẩm trên thị trường bao gồm cả chất tẩy rửa được cho là tác nhân làm chậm quá trình lành vết thương. Khi dung povidone-iodine vết thương phải được rửa lại bằng nước hoặc nước muối. Chưa có nghiên cứu nào cho thấy lợi ích từ việc sử dụng povidone-iodine trên các vết thương ngoài vết bỏng; tuy nhiên, dữ liệu tổng hợp từ 2 nghiên cứu trong việc chữa lành vết rách cho thấy povidone-iodine là vượt trội so với nước muối.

povidon-iod

Bạc – Nguyên tố sát trùng đang được quan tâm

Bạc, ở dạng ion hóa, là một chất kháng khuẩn hiệu quả. Tuy nhiên, thời gian tác dụng có thể được rút ngắn do nó gắn với protein hoặc các ion clorua. Ion bạc không cho thấy bằng chứng về việc chữa lành nhanh chóng. Cho đến nay, có ba cơ chế mà bạc tác động lên vi khuẩn. Thứ nhất, các cation bạc có thể tạo thành các lỗ rỗng và làm thủng thành tế bào vi khuẩn do phản ứng với thành phần peptidoglycan. Thứ hai, các ion bạc có thể xâm nhập vào tế bào vi khuẩn, vừa ức chế quá trình hô hấp của tế bào, vừa phá vỡ các con đường trao đổi chất, dẫn đến tạo ra các loại phản ứng oxy hóa. Cuối cùng, bạc cũng có thể phá vỡ DNA và chu kỳ sao chép của các vật liệu di  truyền trong vi khuẩn.

nano_bac_chat_sat_trung

Chlorhexidine chất sát trùng răng miệng nổi tiếng

Chlorhexidine là chất diệt khuẩn phổ rộng có hiệu quả chống lại vi khuẩn Gram dương, vi khuẩn Gram âm và nấm. Chlorhexidine bất hoạt các vi sinh vật có phổ rộng hơn các chất kháng khuẩn khác (ví dụ như kháng sinh) và có tốc độ tiêu diệt nhanh hơn các chất kháng khuẩn khác (ví dụ như povidone-iodine). Nó có cả cơ chế kìm khuẩn (ức chế sự phát triển của vi khuẩn) và diệt khuẩn (tiêu diệt vi khuẩn), tùy thuộc vào nồng độ của nó. Chlorhexidine diệt khuẩn bằng cách phá vỡ màng tế bào. Khi thử nghiệm trong ống nghiệm, chlorhexidine có thể tiêu diệt gần 100% vi khuẩn Gram dương và Gram âm trong vòng 30 giây.

Chlorhexidine là một phân tử tích điện dương liên kết với các vị trí tích điện âm trên thành tế bào; Nó làm mất ổn định thành tế bào và cản trở sự thẩm thấu. Sự hấp thụ chlorhexidine vào vi khuẩn rất nhanh, thường chỉ trong vòng 20 giây. Ở nồng độ thấp, nó ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của thành tế bào. Một khi thành tế bào bị tổn thương, chlorhexidine sau đó sẽ đi vào tế bào và tấn công màng tế bào chất (màng trong). Sự phá hủy màng bán thấm mỏng của tế bào chất làm rò rỉ các thành phần dẫn đến chết tế bào. Ở nồng độ cao, chlorhexidine làm cho tế bào chất đông tụ hoặc đông đặc lại.

chlorhexidine_chat_sat_trung

Cồn làm chất sát trùng

Mặc dù nhiều loại cồn có khả năng kháng khuẩn hiệu quả, nhưng cồn etylic, isopropyl và n-propanol được sử dụng rộng rãi nhất. Cồn kháng khuẩn phổ rộng một cách nhanh chóng chống lại vi khuẩn sinh dưỡng, vi rút và nấm. Tuy nhiên, chúng có tác dụng ức chế sự hình thành và nảy mầm của bào tử, nhưng tác dụng này có thể bị đảo ngược. Cồn ở nồng độ thấp hơn cũng có thể được sử dụng làm chất bảo quản và tăng cường hoạt động của các chất diệt khuẩn khác. Cồn isopropyl được coi là có hiệu quả hơn đối với vi khuẩn và cồn etylic có tác dụng chống vi rút mạnh hơn; tuy nhiên, điều này phụ thuộc vào nồng độ của cả hoạt chất và vi sinh vật thử nghiệm. Nói chung, hoạt tính kháng khuẩn của rượu thấp hơn đáng kể ở nồng độ dưới 50% và nồng độ tác dụng tối ưu là trong khoảng 60 đến 90%. Dựa trên sự gia tăng hiệu quả khi có nước, người ta thường tin rằng cồn gây ra tổn thương màng và biến tính protein nhanh chóng, sau đó can thiệp vào quá trình trao đổi chất và ly giải tế bào.

Hydrogen peroxide

Hydrogen peroxide (H2O2) là chất diệt khuẩn được sử dụng rộng rãi để khử trùng, sát khuẩn. Nó là một chất lỏng trong suốt, không màu, được bán trên thị trường với nhiều nồng độ khác nhau, từ 3 đến 90%. H2O2 được coi là thân thiện với môi trường, vì nó có thể nhanh chóng phân hủy thành các sản phẩm vô hại là nước và oxy. H2O2 chứng minh hiệu quả chống lại vi rút, vi khuẩn, nấm men và bào tử vi khuẩn. Nói chung, hoạt động chống lại vi khuẩn gram dương lớn hơn so với vi khuẩn gram âm; tuy nhiên, sự hiện diện của catalase hoặc các peroxidase khác trong những sinh vật này có thể làm tăng khả năng chịu đựng khi dùng H2O2 ở nồng độ thấp. Nồng độ H2O2 cao (10 đến 30%) và thời gian tiếp xúc lâu là cần thiết cho hoạt động diệt khuẩn. H2O2 hoạt động như một chất oxy hóa bằng cách tạo ra các gốc tự do hydroxyl (• OH) tấn công các thành phần thiết yếu của tế bào, bao gồm lipid, protein và DNA.

Ethylenediaminetetraacetic acid (EDTA)

EDTA là một chất chelat hóa kim loại nổi tiếng, được sử dụng rộng rãi để điều trị bệnh nhân bị ngộ độc với các ion kim loại nặng như thủy ngân và chì. Gần đây EDTA đã được sử dụng như một chất thẩm thấu để điều trị các tình trạng liên quan đến màng biofilm trong nha khoa, trên các thiết bị y tế và trong thú y. EDTA hiện được bào chế thành băng vết thương có bán trên thị trường được sử dụng để làm thay đổi metalloproteinase (MMP) và kiểm soát nhiễm trùng vết thương. Chế phẩm EDTA cũng đang được phát triển và sử dụng để khử màng biofilm trong ống thông tiểu và nội mạch, giúp giảm đáng kể nhiễm trùng máu liên quan đến ống thông. EDTA đã được sử dụng để ức chế vi sinh vật và màng biofilm thường bằng cách kết hợp với các hoạt chất khác, bao gồm cồn, kháng sinh, axit citric, polyhexamethylene biguanide,hợp chất amoni bậc bốn, bạc, iod, chất hoạt động bề mặt và các chất khử trùng khác.

Tác dụng kháng khuẩn của EDTA đã được chứng minh đối với một loạt vi sinh vật bao gồm vi khuẩn Gram âm và dương, nấm men, amip và nấm. Tính toàn vẹn của lớp bên ngoài của màng ngoài vi khuẩn Gram âm được duy trì bởi tương tác của các lipopolysaccharide kỵ nước (LPS) và tương tác LPS-protein. Các cation hóa trị hai như Mg2+ rất cần thiết để ổn định các điện tích âm của chuỗi oligosaccharide của thành phần LPS. EDTA loại bỏ các ion Mg2+ và Ca2+ từ thành tế bào bên ngoài của vi khuẩn Gram âm, do đó giải phóng tới 50% các phân tử LPS và làm lộ các phospholipid của màng trong, tăng cường hiệu quả của các chất kháng khuẩn khác. Tác dụng của EDTA trên nấm được cho là hoạt động bằng cách tạo phức với các ion Mg2+ và Ca2+ của màng với các hiệu quả khác nhau. Khả năng chống nấm của EDTA được cho là có thể thông qua việc ức chế ảnh hưởng đến sự phát triển dẫn đến gây chết nấm bằng cách cạnh tranh với các tế bào phụ để lấy đi ion sắt và canxi vi lượng cần thiết cho việc duy trì vòng đời của nấm.

EDTA_chat_sat_trung

TS. Nguyễn Thế Hiệp

Tham khảo:

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4486448/

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC88911/

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6315945/

]]>
https://vinnova.vn/cam-nang-nhung-dieu-can-biet-ve-cac-thuoc-sat-trung-hien-nay-138/feed/ 0